MỤC LỤC
1. Telepresence là gì? |
Nói đến hội nghị truyền hình không thể không nhắc đến Telepresence – Một giải pháp hội nghị video cấp cao. Telepresence tập trung vào việc cung cấp một trải nghiệm hợp tác video chân thực nhất cho người dử dụng. Nghe qua thì thấy thuật ngữ này khá giống với video conference. Vậy telepresence có gì mà lại gọi là cao cấp hơn? Bài viết sau sẽ trả lời giúp bạn câu hỏi này.
1. Telepresence là gì?
Telepresence là giải pháp hội nghị truyền hình đắt tiền nhất hiện có trên thị trường. So với các giải pháp hội nghị truyền hình thông thường, điểm khác biệt lớn nhất của telepresence là nó tạo ra cảm giác nhập vai chân thực nhất cho người dùng.
Xem thêm: hội nghị truyền hình là gì?
Như trên hình, ta có thể thấy phòng Telepresence thường được thiết kế dưới 10 người tham dự, thiết bị âm thanh và camera chất lượng HD, đường truyền internet tốc độ cao, các màn hình TV đặt sát nhau, mỗi màn hình hiện rõ chi tiết hình ảnh người ngồi ở đầu xa theo tỷ lệ 1:1. Ngoài ra, nó còn yêu cầu các yếu tố nghiêm ngặt như ánh sáng, trang trí phòng, đồ nội thất,… Chính vì vậy, giải pháp telepresence có giá khá cao, và thường được các Sở ban ngành nhà nước hoặc các tổ chức chính phủ ứng dụng.
2. So sánh Telepresence và Video conference
Nhiều người vẫn lầm tưởng “Telepresence” và “video conference” là một, nhưng trên thực tế, hai công nghệ này có rất nhiều điểm khác biệt. Telepresence là một hình thức video conference cấp cao hơn.
Với Video conference bạn chỉ cần có các thiết bị viễn thông chuyên dụng như: camera, micro,… hoặc thậm chí là các phần mềm miễn phí là có thể bắt đầu một cuộc gọi video. Nhưng Telepresence cần nhiều hơn thế nữa. Nó cải thiện trải nghiệm hội nghị truyền hình bằng cách sử dụng nhiều camera độ nét cao với các tính năng tracking và micrô định hướng. Công nghệ phòng telepresence thường khá đắt đỏ và đòi hỏi một lượng lớn băng thông chuyên dụng.
Ví dụ:
► Phòng video conference
Hình trên là một phòng hội nghị truyền hình cơ bản. Những người tham gia ngồi quanh bàn họp, camera sẽ được đặt ở một đầu của căn phòng và phải xoay xung quanh để thu được hình. Một số người gần camera hơn, trong khi những người khác ở xa hơn. Âm thanh giữa các loa có thể khác nhau về âm lượng và độ rõ và không có sự thống nhất giữa các điểm cầu.
► Phòng Telepresence được tối ưu hóa
Như trong hình trên, phòng telepresence với ánh sáng được điều chỉnh, tất cả những người tham gia cuộc họp đều hướng về phía trước với ánh sáng phù hợp. Bàn ghế trong phòng và ở các điểm từ xa khác cũng phải đồng nhất. Hình ảnh người trên màn hình ở độ phân giải cao với tỷ lệ chính xác như trong đời thực. Màn hình TelePresence được tăng cường bằng loa của chính họ. Kết quả là, khi một người xuất hiện trên màn hình bên trái nói, giọng nói sẽ phát ra từ màn hình đó.
TelePresence thực sự là một công nghệ hoàn toàn mới và vượt qua video conference theo những cách sau:
1. Chất lượng và “yếu tố môi trường”. Nó kết hợp hình ảnh video kích thước thật có độ phân giải cực cao và âm thanh giống như CD. Và, những người tham gia cuộc họp thực sự cảm thấy như họ đang ngồi trên cùng một bàn, giao tiếp bằng mắt và nói chuyện với nhau hoặc nói chuyện với nhau. Giống như một cuộc gặp gỡ giữa người với người.
2. Sự đơn giản. Siêu đơn giản và thân thiện. Nó sử dụng lịch doanh nghiệp của bạn (như Outlook) để lên lịch các cuộc họp và bạn chỉ cần nhấn một nút trên điện thoại để bắt đầu cuộc gọi. Rất ít đào tạo cần thiết bởi vì đây là những công cụ bạn sử dụng hàng ngày.
3. Độ tin cậy. Tận dụng lợi thế của mạng khả dụng cao và cơ sở hạ tầng Truyền thông hợp nhất để cung cấp cho người dùng độ tin cậy cao.
4. Cân nhắc chi phí : Các công cụ và hệ thống telepresence đắt tiền: cả trong việc mua và vận hành. Chi phí mua lại ban đầu cho telepresence là 300.000USD trong khi hội nghị truyền hình chỉ tốn 40.000USD. Các dịch vụ mạng hàng tháng là 1000USD cho hội nghị truyền hình và 8000USD cho telepresence.
Trong lịch sử gần đây, Cisco và Polycom gần như đã thành công trong việc đổi thương hiệu video conference thành Telepresence bằng cách kết hợp chất lượng cao với trải nghiệm tuyệt vời. Telepresence đã thành công trong việc khiến các doanh nghiệp có cái nhìn mới về hội nghị truyền hình. Bản chất nhập vai của trải nghiệm ngay lập tức đặt Telepresence ở đầu trên cùng của kim tự tháp hội nghị video. Do đó, hầu hết các dịch vụ video conference đã được đổi tên thành Telepresence.
3. Các yêu cầu khi thiết kế một phòng Telepresence
1. Chỗ ngồi hạn chế – Một trong những điều bạn cần lưu ý khi thiết kế phòng từ xa là khả năng chỗ ngồi hạn chế vì nhu cầu giao tiếp bằng mắt hoàn hảo. Thông thường, các phòng này được thiết kế để ngồi từ 3 đến 10 người và sẽ cần nhiều camera, codec và màn hình.
2. Thiết kế nội thất chính xác – Không giống như phòng hội nghị truyền hình thông thường, bạn sẽ yêu cầu một hình dạng rất cụ thể của bàn cho loại phòng này. Nó cần phải là một cái bàn hình chữ U với một đường cong nhẹ nhàng (hoặc một phần của hình bán nguyệt), và cái này cần được căn chỉnh hoàn hảo là hình ảnh phản chiếu của cái bàn trong phòng từ xa. Tất cả đồ nội thất và màu sắc trên các phòng cũng cần phải giống hệt nhau. Ngoài ra, các ghế được cố định và không thể di chuyển vì chúng phải được đặt chính xác đối với màn hình tương ứng và các camera.
3. Kỹ thuật âm thanh tiên tiến – Thiết kế âm thanh trong phòng telepresence cần phải rất khác biệt so với hầu hết các phòng VC thông thường , vì những hạn chế về vị trí chỗ ngồi. Vì sự sắp xếp chỗ ngồi được sắp xếp theo một dòng duy nhất và cố định với sàn, nên âm thanh bị ảnh hưởng nếu chỉ có một bộ phận micrô trung tâm. Do đó, nhiều micrô được yêu cầu với các bộ trộn âm thanh kỹ thuật số để đảm bảo chất lượng âm thanh cao.
4. Màn hình lớn, độ phân giải cao – Trong hầu hết các trường hợp, nhiều TV / màn hình LED được sử dụng làm màn hình trong phòng từ xa và không phải máy chiếu. Mặc dù việc sử dụng một bức màn hình ghép có thể làm cho trải nghiệm trở nên tuyệt vời hơn, nhưng nó làm tăng thêm chi phí đáng kể. Ngoài ra còn cần kết hợp thêm một màn hình cỡ trung để hiển thị nguồn cấp dữ liệu cho những người thuyết trình.
5. Băng thông cao cho nhiều codec – Vì hệ thống cần phát (và nhận) nguồn cấp dữ liệu từ nhiều camera và codec nên yêu cầu băng thông cao. Điều này có nghĩa là phòng sẽ có chi phí vận hành cao vì nhiều codec đang sử dụng băng thông đồng thời mọi lúc để cung cấp video chất lượng cao.